N Thuật ngữ chung
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Là việc Tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với Tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của Tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của Tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ Tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
N
Chứng khoán
Là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. N
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. N
Chứng khoán chuyển đổi
Là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác. Thông thường có cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
N
Tổ chức bảo lãnh phát hành
Là Công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và Ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
N
Thị trường sơ cấp
Là thị trường mua bán các loại chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
- Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành.
- Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, Ngân hàng nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh…
N
- Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, Ngân hàng nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh…
Thị trường thứ cấp
Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Đặc điểm của thị trường thứ cấp:
- Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành chứng khoán mà vận chuyển giữa những nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
- Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung cầu quyết định.
- Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp N
- Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành chứng khoán mà vận chuyển giữa những nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
- Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung cầu quyết định.
- Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp N
N Cổ phiếu
Biên độ dao động giá
Là giới hạn giao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu
N
Cổ phiếu quỹ
Là cổ phiếu đã được phát hành bởi Công ty cổ phần và được mua lại bởi chính Tổ chức phát hành đó
N
Cổ phần đã phát hành
Là cổ phần đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và những thông tin người sở hữu được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông
N
Chứng khoán giao dịch chờ về
Là chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trên hệ thống giao dịch tại Sở GDCK và đang trong quá trình hoàn tất chuyển quyền sở hữu
N
Dư nợ ký quỹ
Dư nợ ký quỹ của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ là tổng số tiền khách hàng nợ Công ty chứng khoán
N
Đăng ký chứng khoán
Là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
N
Đăng ký niêm yết
Là việc tiến hành các thủ tục để chứng khoán có đủ điều kiện được chấp thuận niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
N
Giá tham chiếu
Là mức giá do Sở GDCK xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch
N
Giá trị vốn hóa điều chỉnh free-float
Là Giá trị vốn hóa x Tỷ lệ free-float.
N
Giao dịch ký quỹ
Là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó nhà đầu tư chỉ thực có một phần tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do Công ty chứng khoán cho vay. Bằng cách sử dụng giao dịch ký quỹ, nhà đầu tư có thể mang lại những tác động tích cực như ổn định giá chứng khoán và tăng cường tính thanh khoản của thị trường. Tuy nhiên, giao dịch ký quỹ cũng ẩn chứa mức độ rủi ro cao có khả năng làm tổn hại đến hoạt động của thị trường. Do vậy, giao dịch ký quỹ chỉ được các thị trường áp dụng khi đạt đến một trình độ phát triển nhất định. Giao dịch ký quỹ có hai loại: mua ký quỹ và bán khống.
Mua ký quỹ (margin purchase), người đầu tư chỉ cần có một phần tiền trong tổng giá trị số chứng khoán đặt mua, phần còn lại do Công ty chứng khóan cho vay. Sau khi giao dịch được thực hiện, số chứng khoán đã mua của khách hàng được Công ty chứng khoán giữ lại làm thế chấp cho khoản vay N
Mua ký quỹ (margin purchase), người đầu tư chỉ cần có một phần tiền trong tổng giá trị số chứng khoán đặt mua, phần còn lại do Công ty chứng khóan cho vay. Sau khi giao dịch được thực hiện, số chứng khoán đã mua của khách hàng được Công ty chứng khoán giữ lại làm thế chấp cho khoản vay N
Giao dịch trong ngày
Là giao dịch mua và bán cùng một loại chứng khoán với cùng một khối lượng giao dịch, thực hiện trên cùng một tài khoản và trong cùng một ngày giao dịch
N
Hủy niêm yết
Là việc chấm dứt giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở GDCK
N
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành
Là khối lượng cổ phiếu do nhà đầu tư nắm giữ bao gồm cổ phiếu không tự do chuyển nhượng và cổ phiếu tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu do công ty mua lại không được xem là cổ phiếu lưu hành.
N
Lưu ký chứng khoán
Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
N
Ngày bắt đầu chào bán
- Ngày bắt đầu chào bán chứng khoán ra công chúng là ngày tổ chức phát hành thông báo chào bán và công khai Bản cáo bạch chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Ngày bắt đầu chào bán chứng khoán riêng lẻ là ngày tổ chức phát hành xác định trong hồ sơ chào bán riêng lẻ, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
Ngày giao dịch không hưởng quyền
Là ngày mà nhà đầu tư mua chứng khoán sẽ không được nằm trong danh sách đăng ký hưởng (các) quyền liên quan đến chứng khoán được giao dịch đã thông báo trước đó. Hay nói một cách khác, tại ngày giao dịch không hưởng quyền, nhà đầu tư mua chứng khoán không được nhận các quyền bao gồm quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm với tỷ lệ hoặc giá ưu đãi, quyền bỏ phiếu, quyền đóng góp ý kiến đối với các hoạt động kinh doanh của công ty...
N
Ngày hoàn thành đợt chào bán
- Ngày hoàn thành đợt chào bán chứng khoán ra công chúng là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán được chào bán từ các nhà đầu tư
- Ngày hoàn thành đợt chào bán riêng lẻ là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán được chào bán từ các nhà đầu tư trừ khi TCPH có quy định khác
Niêm yết bổ sung
Là quá trình chấp thuận của Sở GDCK cho một Công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay vì các mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu.
N
Niêm yết chứng khoán
Là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên Sở GDCK. Cụ thể, đây là quá trình mà Sở GDCK chấp thuận cho công ty phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên Sở GDCK nếu công ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính mà Sở GDCK đề ra.
N
Phát hành cổ phiếu để hoán đổi
Là việc phát hành thêm cổ phiếu và dùng cổ phiếu phát hành thêm để đổi lấy cổ phiếu của CTCP khác
N
Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng
Là số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đã phát hành trừ đi số cổ phiếu có quyền biểu quyết được Công ty đại chúng mua lại làm cổ phiếu quỹ.
N
Tổ chức Đăng ký giao dịch (ĐKGD)
Là tổ chức có chứng khoán đăng ký giao dịch trên Hệ thống giao dịch UPCoM của Sở Giao dịch Chứng khoán.
N
Tổ chức niêm yết
Là tổ chức có cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
N
Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (free float – f)
Là tỷ lệ khối lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng so với khối lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
N
Tỷ lệ ký quỹ
Là tỷ lệ giữa tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường
N
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu
Là tỷ lệ giữa tài sản thực có (trước khi thực hiện giao dịch) so với giá trị hợp đồng giao dịch (dự kiến thực hiện) tính theo giá thị trường
N
Tỷ lệ ký quỹ duy trì
Là tỷ lệ tối thiểu giữa tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường
N
Tỷ lệ vốn hóa tối đa
Là tỷ lệ lớn nhất mà giá trị thị trường của một cổ phiếu có giá thị trường lớn được tính trong tổng thể giá trị thị trường của chỉ số, có tác dụng làm giảm ảnh hưởng của cổ phiếu đó đối với chỉ số qua việc điều chỉnh khối lượng tham gia tính chỉ số.
N
Tài khoản giao dịch ký quỹ
Là tài khoản của khách hàng mở tại Công ty chứng khoán để thực hiện các giao dịch ký quỹ chứng khoán
N
Tài khoản giao dịch thông thường
Là tài khoản của khách hàng mở tại Công ty chứng khoán để giao dịch chứng khoán nhưng không sử dụng tiền vay của Công ty chứng khoán.
N
Tài sản thực có
Tài sản thực có của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ bao gồm tiền mặt, giá trị các chứng khoán được phép ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường trừ đi dư nợ ký quỹ
N
Thay đổi đăng ký niêm yết
Là việc tiến hành các thủ tục để thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết tại Sở GDCK
N
N Trái phiếu
Đại diện đấu thầu của thành viên đấu thầu
Là nhân viên do thành viên chính thức chỉ định được Sở GDCK chấp thuận cấp Thẻ đại diện đấu thầu và đại diện cho Thành viên nhập lệnh trên Hệ thống đấu thầu điện tử.
N
Đại diện giao dịch
Đại diện giao dịch của thành viên giao dịch TPCP tại Sở GDCK là nhân viên do thành viên cử, được Sở GDCK chấp thuận, cấp thẻ đại diện giao dịch và cho phép đại diện cho thành viên nhập lệnh trên hệ thống giao dịch TPCP của Sở GDCK.
N
Đấu thầu đa giá
Là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự thầu của thành viên đó.
N
Đấu thầu đơn giá
Là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho các thành viên trúng thầu.
N
Giá gộp lãi
Là giá của trái phiếu tính vào ngày thanh toán và có bao gồm lãi coupon tính gộp.
N
Giá thực hiện
Là giá dùng để xác định số tiền phải thanh toán trong các giao dịch TPCP. Đối với giao dịch thông thường, giá thực hiện là giá gộp lãi. Đối với giao dịch mua bán lại, giá thực hiện là giá gộp lãi đã chiết giảm hoặc bổ sung theo tỷ lệ phòng vệ rủi ro (nếu có).
N
Giá yết
Giá yết là giá trái phiếu tính vào ngày thanh toán và không bao gồm lãi coupon tính gộp.
N
Giao dịch hưởng quyền
Là giao dịch có ngày thanh toán diễn ra trước hoặc trùng với ngày đăng ký cuối cùng hưởng lãi trái phiếu của kỳ trả lãi hiện tại.
N
Giao dịch không hưởng quyền
Là giao dịch có ngày thanh toán diễn ra sau ngày đăng ký cuối cùng hưởng lãi trái phiếu của kỳ trả lãi hiện tại.
N
Giao dịch mua bán lại (Repos)
Là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu TPCP đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định. Giao dịch mua bán lại bao gồm Giao dịch bán (Giao dịch lần 1) và Giao dịch mua lại (Giao dịch lần 2).
Trong giao dịch mua bán lại, bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên Mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1. N
Trong giao dịch mua bán lại, bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên Mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1. N
Giao dịch thông thường (Outright)
Là giao dịch TPCP trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một bên khác và không kèm theo cam kết mua lại TPCP.
N
Hệ thống đấu thầu Trái phiếu điện tử
Là hệ thống phần mềm ứng dụng được xây dựng nhằm phục vụ các hoạt động đấu thầu trái phiếu tại Sở GDCK.
N
Hệ thống giao dịch TPCP
Là hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giao dịch TPCP tại Sở GDCK. Hệ thống giao dịch TPCP cho phép nhận, chuyển, sửa, ghi nhận, theo dõi, kết xuất dữ liệu phục vụ việc thực hiện giao dịch TPCP trên hệ thống.
N
Kỳ hạn còn lại của trái phiếu
Là khoảng thời gian còn lại (theo ngày thực tế) từ ngày hiện tại đến ngày đáo hạn trái phiếu.
N
Kỳ hạn trái phiếu
Là khoảng thời gian tính từ ngày phát hành (hoặc tính từ ngày phát hành đợt một đối với TPCP phát hành theo lô lớn) đến ngày đáo hạn trái phiếu.
N
Kỳ trả lãi hiện tại
Là kỳ trả lãi trái phiếu có ngày thanh toán giao dịch diễn ra.
N
Kỳ trả lãi trái phiếu
Là khoảng thời gian giữa hai ngày trả lãi danh nghĩa liền kề.
N
Lãi suất cố định
Hầu hết trái phiếu vẫn là những chứng khoán lãi suất cố định truyền thống được mô tả ở trên.
N
Lãi suất danh nghĩa (Lãi suất coupon)
Là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá mà Tổ chức phát hành phải thanh toán cho người sở hữu trái phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu.
N
Lãi suất hiện tại
Lãi suất hiện tại có thể được sử dụng để so sánh thu nhập lãi bởi một trái phiếu với thu nhập cổ tức một cổ phiếu. Cách tính là chia số tiền coupon hàng năm của trái phiếu theo giá hiện hành của trái phiếu. Lưu ý lãi suất này chỉ tính thu nhập từ lãi coupon, bỏ qua thu nhập từ vốn có thể lãi hoặc lỗ. Như vậy, sản lượng này là hữu ích nhất cho các nhà đầu tư quan tâm đến thu nhập từ coupon.
N
Lãi suất nhận
Lãi suất thực của một trái phiếu phải được tính toán, nếu một nhà đầu tư dự định đầu tư trái phiếu chỉ trong một thời gian nhất định, chứ không phải là để đáo hạn. Trong trường hợp này, nhà đầu tư sẽ bán trái phiếu và giá trái phiếu trong tương lai dự kiến này phải được ước tính. Bởi vì giá trong tương lai rất khó để dự đoán, đo lường nên chỉ có thể ước tính lợi nhuận.
N
Lãi suất phát hành trái phiếu
Là lãi suất trúng thầu, lãi suất bảo lãnh phát hành do Kho bạc Nhà nước quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này; hoặc là lãi suất do Bộ Tài chính công bố trong trường hợp phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
N
Lãi suất thả nổi
Đây là trái phiếu có lãi suất thả nổi được điều chỉnh định kỳ theo một chỉ số gắn liền với trái phiếu kho bạc ngắn hạn hay thị trường tiền tệ. Vì bảo vệ nhà đầu tư chống lại sự gia tăng lãi suất, lãi suất này thường thấp hơn so với lãi suất cố định với cùng kỳ hạn.
N
Ngày đăng ký cuối cùng hưởng lãi, vốn gốc trái phiếu
Là ngày do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo và chốt danh sách người sở hữu trái phiếu chính phủ để nhận lãi, vốn gốc trái phiếu.
N
Ngày giao dịch
Là ngày trái phiếu được giao dịch trên hệ thống giao dịch TPCP của Sở GDCK
N
Ngày phát hành trái phiếu
Là ngày thanh toán tiền mua trái phiếu. Đối với mã trái phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành trái phiếu đồng thời là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực.
N
Ngày tổ chức phát hành trái phiếu
Là ngày tổ chức đấu thầu trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh.
N
Ngày thanh toán
Là ngày thành viên bên mua hoặc thành viên bên bán trái phiếu nhận được trái phiếu hoặc tiền.
N
Ngày thực thanh toán lãi trái phiếu
Là ngày Ngân hàng chỉ định thanh toán, dựa trên Giấy đề nghị chuyển khoản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, chuyển tiền lãi trái phiếu vào tài khoản của các thành viên lưu ký.
N
Ngày trả lãi danh nghĩa của trái phiếu
Là ngày định kỳ trả lãi trái phiếu hàng năm do Tổ chức phát hành cam kết trả, dựa trên ngày phát hành trái phiếu và số lần trả lãi/năm.
N
Phát hành cao hơn mệnh giá
Là việc phát hành trái phiếu với mức giá cao hơn mệnh giá trái phiếu.
N
Phát hành ngang mệnh giá
Là việc phát hành trái phiếu với mức giá ngang bằng mệnh giá trái phiếu.
N
Phát hành thấp hơn mệnh giá
Là việc phát hành trái phiếu với mức giá thấp hơn mệnh giá trái phiếu
N
Thị trường trái phiếu
Là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành. Các trái phiếu này bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu đô thị và Trái phiếu công ty.
N
Thành viên đặc biệt
Là các Ngân hàng thương mại được Sở GDCK chấp thuận làm thành viên giao dịch TPCP. Thành viên đặc biệt chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh TPCP trên hệ thống của Sở GDCK.
N
Thành viên đấu thầu
Là thành viên đấu thầu theo quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn phát hành TPCP trong nước. Danh sách thành viên đấu thầu được công bố hàng năm.
N
Thành viên thông thường
Là các Công ty chứng khoán được Sở GDCK chấp thuận làm thành viên giao dịch TPCP. Thành viên thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh TPCP trên hệ thống của Sở GDCK.
N
Trái phiếu
Là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là Công trái hoặc Trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
N
Trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ
Là loại trái phiếu được phát hành thấp hơn mệnh giá, không thanh toán lãi định kỳ mà chỉ thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn.
N
Trái phiếu phát hành bổ sung
Là trái phiếu được phát hành bổ sung cho một mã trái phiếu đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu đang lưu hành.
N
Trái phiếu phát hành lần đầu
Là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên Thị trường sơ cấp.
N
YTM
Lãi suất thường được dùng nhất, đo lường khoản nhận được nếu trái phiếu được giữ đến đáo hạn, và tất cả lãi coupon được tái đầu tư. Vì coupon khó có thể được tái đầu tư với cùng một lãi suất, khoản nhận được thực tế sẽ khác đi
N
Zero-coupon
Đây là trái phiếu không có tiền trả lãi định kỳ. Thay vào đó, chúng được bán với giá giảm sâu dưới mệnh giá, và nhà đầu tư trả lại đầy đủ khi đến hạn. (Một điểm cần lưu ý: Mặc dù không nhận được bất kỳ khoản thanh toán lãi suất tiền mặt, bạn phải nộp thuế thu nhập từ tiền lãi tích lũy mỗi năm trên hầu hết các trái phiếu zero-coupon.)
N
N Phái sinh
Đóng vị thế
Mở một vị thế mới đối ứng với một vị thế đang nắm giữ có cùng tài sản cơ sở và cùng kỳ hạn.
N
Gọi ký quỹ
Việc yêu cầu nhà đầu tư nộp bổ sung tiền khi tài khoản ký quỹ xuống mức thấp hơn ký quỹ duy trì để đưa tài khoản ký quỹ về mức ký quỹ ban đầu.
N
Giá hợp đồng
Mức giá được khớp giữa các lệnh của nhà đầu tư thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán và là mức giá giao dịch của hợp đồng.
N
Giá thanh toán cuối cùng
Mức giá của tài sản cơ sở do Sở GDCK phối hợp với Trung tâm bù trừ xác định vào ngày giao dịch cuối cùng của chứng khoán phái sinh dựa trên tài sản cơ sở đó, dùng để tính toán giá trị lãi/lỗ phát sinh trong ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng.
N
Giá thanh toán cuối ngày
Mức giá hợp đồng phái sinh do Sở GDCK xác định để tính toán giá trị lãi/lỗ phát sinh cuối ngày của từng hợp đồng.
N
Giao dịch hạn chế chênh lệch giá
Là việc đồng thời mua và bán các công cụ có cùng tài sản cơ sở (bao gồm cả chính tài sản cơ sở) nhằm tìm kiếm lợi nhuận phi rủi ro từ chênh lệch giá.
N
Giao dịch phòng ngừa rủi ro
Giao dịch nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động giá tới danh mục đầu tư hiện hữu.
Ví dụ: Nhà đầu tư bán hợp đồng tương lai để phòng ngừa biến động giá giảm đối với tài sản cơ sở đang nắm giữ. N
Ví dụ: Nhà đầu tư bán hợp đồng tương lai để phòng ngừa biến động giá giảm đối với tài sản cơ sở đang nắm giữ. N
Giới hạn lệnh
Số lượng chứng khoán phái sinh tối đa có thể đặt trên một lệnh giao dịch.
N
Giới hạn lệnh tích lũy
Giới hạn số lượng chứng khoán phái sinh tối đa trên các lệnh giao dịch đang chờ thực hiện có thể đặt từ một tài khoản giao dịch.
N
Giới hạn vị thế
Số lượng vị thế tối đa mà nhà đầu tư được nắm giữ một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm.
N
Hệ số nhân hợp đồng
Hệ số quy đổi giá trị của hợp đồng tương lai chỉ số thành tiền.
Đối với hợp đồng tương lai trên chỉ số, do đơn vị là điểm chỉ số nên cần phải có một hệ số để quy đổi giá trị chỉ số này thành tiền.Ví dụ: S&P500 có điểm chỉ số tương lai là 1900 điểm, hệ số nhân hợp đồng là $250; như vậy giá trị của mỗi hợp đồng sẽ là 1900 x 250 = $475000
Hệ số nhân hợp đồng sẽ do Sở GDCK quy định, và sẽ được nêu rõ trong mẫu hợp đồng. N
Đối với hợp đồng tương lai trên chỉ số, do đơn vị là điểm chỉ số nên cần phải có một hệ số để quy đổi giá trị chỉ số này thành tiền.Ví dụ: S&P500 có điểm chỉ số tương lai là 1900 điểm, hệ số nhân hợp đồng là $250; như vậy giá trị của mỗi hợp đồng sẽ là 1900 x 250 = $475000
Hệ số nhân hợp đồng sẽ do Sở GDCK quy định, và sẽ được nêu rõ trong mẫu hợp đồng. N
Hạch toán theo giá hàng ngày
Là quy trình diễn ra hàng ngày sau khi kết thúc giao dịch, theo đó Sở GDCK sẽ xác định một mức giá thanh toán cuối ngày cho mỗi một hợp đồng. Tài khoản giao dịch của các nhà đầu tư sẽ được điều chỉnh lại; các khoản lỗ, lãi theo danh mục đầu tư, các vị thế đang nắm giữ.
N
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là chứng khoán phái sinh, đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận giữa hai bên của hợp đồng, trong đó hai bên cam kết mua, bán một lượng tài sản cơ sở theo mức giá đã được xác định trước và tại một thời điểm xác định trong tương lai.
N
Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn là chứng khoán phái sinh đáp ứng tiêu chuẩn niêm yết của Sở GDCK hoặc đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận giữa hai bên của hợp đồng, trong đó một bên có quyền yêu cầu thực hiện và bên kia có nghĩa vụ phải thực hiện (i) mua hoặc bán tài sản cơ sở, hoặc (ii) thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng.
N
Hợp đồng tương lai
Chứng khoán phái sinh đáp ứng tiêu chuẩn niêm yết của Sở GDCK, trong đó một bên cam kết mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá (hoặc giá trị) đã được xác định trước và tại một thời điểm xác định trong tương lai.
N
Ký quỹ
Khoản tiền đặt cọc để tham gia giao dịch, đóng vai trò đảm bảo khả năng thanh toán hợp đồng của nhà đầu tư. Khoản ký quỹ này sẽ thay đổi tương ứng với lãi/lỗ phát sinh từ hợp đồng mà nhà đầu tư tham gia.
N
Ký quỹ bổ sung
Là việc nộp một khoản tiền bổ sung để số dư tài sản ký quỹ không thấp hơn mức ký quỹ duy trì.
N
Ký quỹ ban đầu
Số tiền mà nhà đầu tư phải đặt cọc với công ty môi giới đối với mỗi hợp đồng trước khi giao dịch.
N
Ký quỹ duy trì
Số tiền ký quỹ tối thiểu trong tài khoản đối với mỗi vị thế mở mà nhà đầu tư đang nắm giữ.Ký quỹ duy trì thường thấp hơn mức ký quỹ ban đầu. Khi tiền trong tài khoản nhà đầu tư xuống dưới mức ký quỹ duy trì, nhà đầu tư phải nộp bổ sung ký quỹ sao cho tài khoản ký quỹ về mức ký quỹ ban đầu.
N
Mở vị thế
Tham gia vào một bên của hợp đồng phái sinh.
N
Ngày giao dịch cuối cùng
Ngày cuối cùng mà một hợp đồng được giao dịch trong tháng đáo hạn của hợp đồng đó. Hết ngày giao dịch cuối cùng, tất cả các vị thế đang nắm giữ đối với hợp đồng đáo hạn sẽ được thanh toán, hợp đồng này sẽ được hủy niêm yết và một hợp đồng mới cùng tài sản cơ sở có kỳ hạn xa nhất theo quy định sẽ được niêm yết mới.
N
Ngày thanh toán cuối cùng
Là ngày giao dịch liền kề sau ngày giao dịch cuối cùng. Trong ngày thanh toán cuối cùng, tất cả các vị thế mở của loại chứng khoán phái sinh đã kết thúc giao dịch phải được thanh lý bằng tiền hoặc chuyển giao chứng khoán.
N
Ngân hàng thanh toán
Là ngân hàng lưu ký được chỉ định thực hiện các hoạt động thanh toán chứng khoán phái sinh.
N
Phương thức ký quỹ gộp
Là phương thức ký quỹ căn cứ trên tổng các vị thế mở, bao gồm cả vị thế mua và vị thế bán.
Ví dụ: 1 nhà đầu tư nắm giữ 5 vị thế mua và 7 vị thế bán đối với cùng một loại hợp đồng (cùng tài sản cơ sở và tháng đáo hạn), theo phương thức ký quỹ gộp người này sẽ ký quỹ dựa trên 12 vị thế. N
Ví dụ: 1 nhà đầu tư nắm giữ 5 vị thế mua và 7 vị thế bán đối với cùng một loại hợp đồng (cùng tài sản cơ sở và tháng đáo hạn), theo phương thức ký quỹ gộp người này sẽ ký quỹ dựa trên 12 vị thế. N
Phương thức ký quỹ thuần
Là phương thức ký quỹ căn cứ trên chênh lệch giữa số vị thế mua và vị thế bán đang nắm giữ.
Ví dụ: 1 nhà đầu tư nắm giữ 5 vị thế mua và 7 vị thế bán đối với cùng một loại hợp đồng (cùng tài sản cơ sở và tháng đáo hạn), theo phương thức ký quỹ thuần người này sẽ ký quỹ dựa trên 2 vị thế bán. N
Ví dụ: 1 nhà đầu tư nắm giữ 5 vị thế mua và 7 vị thế bán đối với cùng một loại hợp đồng (cùng tài sản cơ sở và tháng đáo hạn), theo phương thức ký quỹ thuần người này sẽ ký quỹ dựa trên 2 vị thế bán. N
Tỷ lệ ký quỹ
Là tỉ lệ giá trị giữa tài khoản ký quỹ hiện có so với tổng giá trị các hợp đồng phái sinh đang còn hiệu lực.
N
Tài sản cơ sở
Tài sản là đối tượng được thỏa thuận trong hợp đồng phái sinh. Tài sản cơ sở rất đa dạng, có thể là chỉ số, hàng hóa, kim loại, công cụ tài chính, v.v
N
Tài sản ký quỹ
Các tài sản được chấp nhận sử dụng làm ký quỹ để giao dịch hợp đồng phái sinh.
N
Thị trường chứng khoán phái sinh
Là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã được phát hành. Đây là loại thị trường cao cấp chuyên giao dịch những công cụ tài chính cao cấp, do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở những nước có TTCK phát triển mạnh.Cùng với sự phát triển của TTCK, các công cụ lưu thông trên TTCK cũng ngày càng phát triển về số lượng và đa dạng về chủng loại. Bên cạnh các giao dịch truyền thống về cổ phiếu và trái phiếu, các giao dịch mua bán chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn đã xuất hiện. Các chứng từ tài chính này được ra đời từ các giao dịch chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) và được quyền chuyển đổi sang các chứng khoán qua hành vi mua bán theo những điều kiện nhất định. Do đó, người ta gọi chúng là các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán, hay các chứng khoán phái sinh.
N
Thị trường cơ sở
Là thị trường giao dịch của các loại tài sản cơ sở.
N
Tháng đáo hạn
Tháng mà hợp đồng chứng khoán phái sinh được đáo hạn và hủy niêm yết.
N
Thanh lý vị thế/ tất toán vị thế
Thực hiện thanh toán theo đúng hợp đồng khi đáo hạn.
N
Thành viên bù trừ
Các tổ chức được trung tâm bù trừ chấp thuận làm thành viên để thực hiện nghiệp vụ bù trừ.
N
Thành viên bù trừ chung
Thành viên bù trừ có ký kết hợp đồng ủy thác bù trừ cho thành viên giao dịch không bù trừ.
N
Thành viên bù trừ trực tiếp
Thành viên bù trừ chỉ thực hiện bù trừ cho giao dịch tự doanh và môi giới.
N
Thành viên giao dịch
Các tổ chức được Sở GDCK chấp thuận làm thành viên để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phái sinh.
N
Thành viên giao dịch đặc biệt
Các Ngân hàng thương mại được chấp thuận làm thành viên giao dịch để giao dịch tự doanh HĐTL TPCP.
N
Thành viên giao dịch không bù trừ
Thành viên giao dịch của Sở GDCK mà không phải là thành viên bù trừ của Trung tâm bù trừ.
N
Thành viên tạo lập thị trường
Thành viên giao dịch của Sở GDCK, cung cấp các dịch vụ tạo lập thị trường đối với một số loại hợp đồng chứng khoán phái sinh.
N
Trung tâm bù trừ
Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ và thanh toán cho các giao dịch chứng khoán phái sinh. Trong khi hoạt động giao dịch được sở tổ chức, thì hoạt động ký quỹ và bù trử sẽ do trung tâm bù trừ đảm nhận trách nhiệm. Trung tâm bù trừ sẽ quản lý rủi ro cho thị trường thông qua các hoạt động này, qua đó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành phần thị trường.
N
Vị thế
Là trạng thái giao dịch và khối lượng chứng khoán phái sinh mà nhà đầu tư đã mua, đã bán tại thời điểm đó. Trong hợp đồng tương lai, vị thế bao gồm vị thế mua và vị thế bán.
N
Vị thế bán
Nhà đầu tư bán một chứng khoán phái sinh được gọi là mở vị thế bán
N
Vị thế mua
Nhà đầu tư mua một chứng khoán phái sinh được gọi là mở vị thế mua
N